Quản lý thi công là gì?
Theo Khoản 2 Điều 2 Nghị định 06/2021/NĐ-CP nêu rõ. Quản lý thi công xây dựng công trình là sự tham gia quản lý của các chủ thể thực hiện hoạt động xây dựng.
Theo quy định của Nghị định 06/2021 & pháp luật khác có liên quan để việc thi công xây dựng công trình. Đảm bảo an toàn, chất lượng, tiến độ, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của thiết kế & mục tiêu đề ra.
Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm:
- Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình;
- Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình;
- Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình;
- Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng trong thi công xây dựng công trình;
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;
- Quản lý các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.
Về cốt lõi, một dự án xây dựng vốn bao gồm ba bên (không bao gồm CM):
- Chủ sở hữu, người cấp vốn trực tiếp cho dự án hoặc cấp vốn cho dự án. Thông qua nhiều phương thức khác nhau.
- Kiến trúc sư / kỹ sư, người thiết kế dự án.
- Tổng thầu, người giám sát hoạt động hàng ngày và quản lý các nhà thầu phụ.
Quy trình quản lý thi công xây dựng công trình
Quy trình Quản lý thi công xây dựng, cần thực hiện theo trình tự 12 bước tiêu chuẩn. Được quy định tại Nghị định:
- Tiếp nhận mặt bằng thi công xây dựng; thực hiện việc quản lý công trường xây dựng.
- Quản lý vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng.
- Quản lý thi công xây dựng công trình của nhà thầu.
- Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
- Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình.
- Thí nghiệm đối chứng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
- Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận công trình xây dựng (nếu có).
- Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
- Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
- Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình.
- Hoàn trả mặt bằng.
- Bàn giao công trình xây dựng.
Những quy định mới trong quản lý thi công xây dựng
Nghị định 06/2021/NĐ-CP ban hành một số quy định mới. Trong công tác quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
– Quản lý chất lượng công tác khảo sát. Thiết kế xây dựng công trình không còn quy định trong Nghị định này.
– Nội dung, danh mục của hồ sơ nghiệm thu vật liệu, thiết bị, sản phẩm chế tạo sẵn. Được viết chi tiết, đầy đủ rõ ràng thể hiện tại Khoản 5 Điều 12 như sau:
“ 5. Hồ sơ quản lý chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình, bao gồm:
- Chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất. Theo yêu cầu của hợp đồng và quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa;
- Chứng chỉ xuất xứ phải phù hợp với quy định của hợp đồng giữa nhà thầu cung ứng. Bên mua hàng và phù hợp với danh mục vật tư, vật liệu đã được chủ đầu tư chấp thuận, phê duyệt. Đối với trường hợp nhập khẩu theo quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa;
- Giấy chứng nhận hợp quy theo quy định của các quy chuẩn kỹ thuật. Và pháp luật có liên quan đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị. Thuộc đối tượng phải thực hiện chứng nhận hợp quy. Và công bố hợp quy theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa;
- Các thông tin, tài liệu có liên quan tới vật liệu, sản phẩm. Cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng;
- Các kết quả thí nghiệm, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, sản phẩm, cấu kiện. Thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật. Tiêu chuẩn áp dụng và yêu cầu của thiết kế được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng công trình;
- Các biên bản nghiệm thu vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định;
- Các tài liệu khác có liên quan theo quy định của hợp đồng xây dựng.”
– Nghị định này quy định cụ thể về Nghiệm thu công việc xây dựng. Nhật ký thi công, Bản vẽ hoàn công, trong khi Nghị định số 46/2015/NĐ-CP cần thông tư hướng dẫn mới thực hiện được.
– Bản vẽ hoàn công được thể hiện tại Phụ lục IIB. (trước đây được nêu trong Phụ lục II Thông tư số 26/2016/TT-BXD) và bổ sung thêm 2 điểm mới sau:
- Đối với các bộ phận công trình bị che khuất, phải được lập bản vẽ hoàn công. Hoặc được đo đạc xác định kích thước, thông số thực tế trước khi tiến hành công việc tiếp theo;
- Trường hợp nhà thầu liên danh thì từng thành viên trong liên danh. Có trách nhiệm lập bản vẽ hoàn công phần việc do mình thực hiện, không được ủy quyền cho thành viên khác trong liên danh thực hiện.”
– Một điểm đáng chú ý nữa là Nghị định bổ sung thêm nội dung về an toàn công trình được thể hiện cụ thể tại Mục 3 của Nghị định: Đánh giá an toàn công trình.